Địa chỉ : P.203 - K7/25 Quang Trung - Đà Nẵng
Điện thoại : 05113 827 111 ( 203)
CHƯƠNG I
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
«
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
- Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước tư bản đế quốc, bên trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa.
- Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa đế quốc đã hoàn thành việc phân chia thị trường thế giới, 70% dân số thế giới hoặc chịu ảnh hưởng hoặc nằm dưới ách thống trị của chủ nghĩa thực dân.
- Sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
- Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Cuộc chiến tranh đã gây ra nhiều đau thương cho nhân dân các nước, đồng thời cũng đã làm cho chủ nghĩa tư bản suy yếu và mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc ngày càng tăng.
b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản => chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải lập ra Đảng cộng sản. Sự ra đời Đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức, bóc lột.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng cộng sản Việt Nam.
c. Tác động của cách mạng tháng Mười Nga và quốc tế cộng sản
- Cách mạng tháng Mười Nga 1917:
+ Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi, chủ nghĩa Mác – Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
+ Đối với các dân tộc thuộc địa, cách mạng tháng Mười đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
- Quốc tế cộng sản 1919:
+ Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản thành lập. Sự ra đời của Quốc tế cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
+ Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Hoàn cảnh trong nước
a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng, tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
+ Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ mọi quyền đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, chia Việt Nam ra thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Đồng thời với chính sách nham hiểm này, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức đối với nhân dân Việt Nam.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế: tiến hành cướp ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng một số cơ sở công nghiệp, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa. Việc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã tạo nên sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu.
+ Về văn hóa xã hội: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân, ngu dân, dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
+ Dưới tác động của chính sách cai trị thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc.
ØGiai cấp địa chủ phong kiến.
ØGiai cấp nông nhân.
ØGiai cấp công nhân Việt Nam.
ØGiai cấp tư sản Việt Nam.
ØTầng lớp tiểu tư sản Việt Nam.
+ Mẫu thuẫn xã hội:
ØNông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.
ØToàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
+ Tính chất xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nữa phong kiến.
+ Yêu cầu lịch sử:
ØĐánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân.
ØXóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân.
=> Chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ. Tiêu biểu:
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1896).
- Khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang, 1884 - 1913).
- Phong trào Đông Du (1906 - 1908), Phan Bội Châu.
- Phong trào Duy Tân (1906 - 1908), Phan Chu Trinh.
Thời kỳ này ở Việt Nam còn có nhiều phong trào đấu tranh khác như:
- Phong trào Đông kinh nghĩa thục (1907).
- Phong trào tẩy chay khách trú (1919).
- Phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở cảng Sài Gòn (1923)…
Từ trong các phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng Lập Hiến (1923), Đảng Thanh Niên (3/1926), Đảng Thanh Niên cao vọng (1926)… => góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp.
* Nhận xét
- Trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi, mục tiêu của các phong trào là giành độc lập dân tộc.
- Các phong trào đấu tranh diễn ra với những phương thức và biện pháp khác nhau: bạo động hoặc cải cách, với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau => bị thất bại.
- Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời và đã thể hiện được vai trò của mình trong đấu tranh giành độc lập dân tộc và dân chủ, nhưng có những hạn chế nhất định => không thành công.
- Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo lập trường quốc gia tư sản ở Việt Nam đầu thế kỷ XX đã phản ánh địa vị kinh tế, chính trị và khả năng yếu kém của giai cấp tư sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam, phản ánh sự bất lực của họ trước những nhiệm vụ do lịch sử dân tộc Việt Nam đặt ra.
- Sự tiếp nối truyền thống yêu nước và đấu tranh kiên cường bất khuất vì độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
- Là cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm cách mạng của Hồ Chí Minh.
c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
* Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa.
ØNgười viết nhiều bài đăng trên các báo “Người cùng khổ”, “Đời sống nhân dân”, “Nhân đạo”…, đặc biệt năm 1925 Người viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” ảnh hưởng lớn đến các phong trào ở trong nước và các thuộc địa.
ØNội dung các bài báo, các tác phẩm đều tập trung lên án chủ nghĩa thực dân, vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chúng. Người tố cáo đanh thép trước thế giới và nhân dân Pháp đối với các thuộc địa và thức tỉnh lòng yêu nước, ý chí phản kháng của các dân tộc thuộc địa.
+ Phác thảo đường lối cứu nước (thể hiện tập trung trong tác phẩm “Đường cách mệnh” năm 1927).
ØĐi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân: Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
ØCon đường đi lên của cách mạng Việt Nam: Là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.
ØMối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa: Có mối quan hệ khăng khít với nhau, phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng ở thuộc địa và chính quốc.
ØXác định lực lượng cách mạng: Toàn thể dân tộc yêu nước, cùng chung mục đích.
ØXác định mục tiêu cách mạng: Quyền lực thuộc về nhân dân.
ØVấn đề đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hiện sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới.
ØXây dựng Đảng: Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng đó phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm hệ tư tưởng và vận dụng học thuyết đó vào Việt Nam.
* Chuẩn bị về tổ chức:
+ Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa Pháp lập ra Hội Liên Hiệp các dân tộc thuộc địa , nhằm tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân.
+ Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu và cùng những nhà lãnh đạo cách mạng Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan… thành lập Hội Liên Hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên để huấn luyện cán bộ trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước ở Việt Nam.
- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
+ Ngay từ khi mới ra đời, công nhân đã tiến hành đấu tranh chông thực dân Pháp áp bức, bóc lột, nhưng chủ yếu là đấu tranh kinh tế. Các hình thức đấu tranh là bãi công, bỏ việc, đập phá máy móc… Bãi công là hình thức riêng biệt của giai cấp công nhân đã xuất hiện trong những năm 1906 – 1908, báo hiệu sự ra đời của một lực lượng chính trị mới.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ I, do Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, giai cấp công nhân tăng lên mạnh mẽ. Phong trào công nhân có tổ chức hơn, những yêu sách về kinh tế đã gắn kết với khẩu hiệu chính trị.
+ Do hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, của phong trào “vô sản hóa”, do ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga, lý luận cách mạng ngày càng được truyền bá sâu rộng vào phong trào công nhân, phong trào công nhân ngày càng phát triển từ tự phát đến tự giác.
=> Sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở nước ta những năm đầu thế kỷ XX đã tạo tiền đề tích cực cho sự ra đời các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.
- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
+ Đông Dương cộng sản đảng (6/1929).
+ An Nam cộng sản đảng (7/1929).
+ Đông Dương cộng sản liên đoàn (1/1930).
=> Sự ra đời của của các tổ chức cộng sản thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng.
II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
1. Hội nghị thành lập Đảng
- Từ ngày 6/1 đến ngày 3/2/1930, Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng họp tại Hương Cảng – Trung Quốc do đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
- Hội nghị nhất trí với 5 điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Phương hướng và mục tiêu của cách mạng Việt Nam: Đảng chủ trương làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam:
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thâu hết các sản nghiệp lớn của tư bản Pháp để giao cho chính phủ công nông binh, thu hết ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, miễn thuế, thi hành luật lao động.
+ Xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông theo hướng công nông hóa.
- Lực lượng cách mạng:
+ Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các giai tầng, các lực lượng tiến bộ, các cá nhân yêu nước, trước hết là công nông.
+ Thu phục được đông đảo công nhân, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo được quần chúng.
+ Thu phục nông dân, dựa vào nông dân nghèo và lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng đất.
+ Lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi về phía vô sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư bản dân tộc. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
- Lãnh đạo cách mạng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, là người lãnh đạo cách mạng Việt Nam đấu tranh nhằm giải phóng cho toàn thể nhân dân bị áp bức.
+ Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng.
- Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới:
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
* Ý nghĩa Cương lĩnh:
- Cương lĩnh đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội tại, khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đại lịch sử mới, là cơ sở cho các đường lối của cách mạng Việt Nam sau này.
- Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, chứng tỏ ngay từ đầu Đảng đã độc lập, sáng tạo.
* Ý nghĩa sự ra đời của Đảng
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước trong những năm đầu thế kỷ XX, đồng thời khẳng định vị trí lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu, khách quan, phù hợp với xu thế thời đại.
- Đảng ra đời là một sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: