Địa chỉ: phòng 405 – Số 254 Nguyễn Văn Linh - Đà Nẵng
Điện thoại : (+84) 236.3650403 (405)
Email: lyluanchinhtri@duytan.edu.vn
Trưởng khoa: TS. Nguyễn Văn Dương
CHƯƠNG VIII
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
«
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Tình hình thế giới
- Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã thúc đẩy lực lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh.
- Hệ thống XHCN đã mở rộng phạm vi, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh.
- Tình hình khu vực Đông Nam Á cũng có những chuyển biến mới.
b. Tình hình trong nước
- Thuận lợi:
+ Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, Tổ quốc hòa bình thống nhất, cả nước xây dựng CNXH với khí thế của một dân tộc vừa giành được thắng lợi vĩ đại.
+ Công cuộc xây dựng CNXH đạt được một số thành tựu quan trọng.
- Khó khăn:
+ Chiến tranh biên giới.
+ Các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam.
+ Tư tưởng nóng vội, chủ quan.
2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
- Đại hội IV (12/1976) xác định nhiệm vụ đối ngoại: “Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, khoa học, kỹ thuật, củng cố quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta”
- Đại hội V xác định: Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toán chống phá cách mạng nước ta.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả, ý nghĩa
- Kết quả:
+ Trong 10 năm đổi mới, quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước XHCN được tăng cường, đặc biệt là Liên Xô.
+ Từ 1975 – 1977, thiết lập quan hệ ngoại giao với 23 nước.
- Ý nghĩa: Việt Nam đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh, tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, đồng thời phát huy vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
b. Hạn chế, nguyên nhân
-Hạn chế: Nước ta bị bao vây cô lập, trong đó đặc biệt là từ cuối thập niên 70 của thế kỷ XX.
- Nguyên nhân:
+ Ta chưa nắm bắt được xu thế chuyển đổi từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế trên thế giới.
+ Không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế để phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh.
+ Không kịp thời đổi mới quan hệ ngoại giao cho phù hợp với tình hình.
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI.
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới từ giữa thập niên 80 của thế kỷ XX:
+ Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc.
+ Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc.
+ Trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hòa bình và hợp tác phát triển.
+ Các quốc gia, tổ chức và lực lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại và phương thức hành động.
+ Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước đang phát triển thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế.
+ Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó vượt qua các biên giới quốc gia, hình thành quan hệ đa chiều, đa lĩnh vực giữa các nước.
+ Sự tan rã của trật tự thế giới hai cực, hình thành trật tự thế giới mới.
+ Tình hình khu vực Châu Á – Thái Bình từ những năm 1990 có nhiều chuyển biến mới:
ØTrong khu vực tuy vẫn còn tồn tại những bất ổn nhưng vẫn được đánh giá là khu vực ổn định.
ØCó tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế.
ØXu thế hòa bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh.
- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
+ Giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây cấm vận, tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế.
+ Chống tụt hậu về kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa ta và các quốc gia.
b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
- Giai đoạn 1986 – 1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
+ Đại hội VI cho rằng: Xu thế mở rộng, phân công, hợp tác giữa các nước kể cả các nước có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau cũng là điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta.
+ Nghị quyết số 13 của BCT (5/1988) về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới, khẳng định mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của Đảng và nhân dân ta là phải củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung sức xây dựng và phát triển kinh tế.
+ Đại hội VII (6/1991) đề ra chủ trương hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình.
+ Tháng 1/1994, Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại, trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo là giữ vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và CNXH, đồng thời phải rất sáng tạo, năng động, linh hoạt, phù hợp.
- Giai đoạn 1996 – 2011: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
+ Đại hội VIII (6/1996) khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế.
+ Đại hội IX (4/2001) nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.
+ Nghị quyết 7 của Bộ Chính trị (11/2001) về hội nhập kinh tế quốc tế, đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Nghị quyết TW9 khóa IX (1/2004) nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm ra nhập WTO, kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của các lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đại hội X (4/2006) tiếp tục khẳng định đường lối đối ngoại của Đảng đã đề ra từ các Đại hội trước, đồng thời đề ra chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đại hội XI (1/2011) chủ trương triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
- Đại hội XII (1/2016) nhấn mạnh nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chủ đạo
- Cơ hội và thách thức:
+ Cơ hội:
ØXu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.
ØThắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Thách thức:
ØNhững vấn đề toàn cầu hóa gây tác động bất lợi đối với nước ta.
ØNền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt.
ØCác thế lực thù địch chống phá chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.
- Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:
+ Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.
+ Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
+ Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế.
+ Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Tư tưởng chỉ đạo:
+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính.
+ Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
+ Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân.
+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái trong qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội.
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Thành tựu và ý nghĩa
- Thành tựu:
+ Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá.
+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
+ Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.
+ Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.
- Ý nghĩa:
+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn.
+ Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hóa dân tộc.
b. Hạn chế và nguyên nhân
- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động.
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh.
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh.
- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: